Thursday, March 21, 2013

Chú Đại Bi Âm Phạn và Hán Việt



                            TRÌ CHÚ ĐẠI BI ÂM PHẠN

(Trước bàn thờ Phật)

--xxx--

(Thân tâm thanh tịnh - lòng thành kính cẩn tụng từ 1-7)

                                                  ----

(Thân tâm thanh tịnh - lòng thành kính cẩn tụng từ 1-7)


1. Tịnh Pháp Giới Chân Ngôn:


Ôm--Ram (7 lần)


2. Tịnh Tam Nghiệp Chân Ngôn:


Ôm--Soa-ba-qua Sút-đa Sặt-qua Đạt-ma Soa-ba-qua Sút-đo Ham (7 lần)

(Giúp các nghiệp thân-khẩu-ý được thanh tịnh)


3. An Thổ Địa Chân Ngôn: (7 lần)


Na-mắc Sa-măn-tá Bút-đa-nâm. Ôm--Đu-ru Đu-ru Đi-ri Đi-ri Pơ-rít Thi-qui-dê Soa-hà(3 lần)

( Giúp tránh sự chấnđộng khi đọc chú )


4. Kết Đàn Chân Ngôn: (7 lần)


Ôm--Vắc-ra Chắc-cờ-ra. Hùm Rắc Hùm Vam Hốc


5. PhổCúng Dường Chân Ngôn:


Ôm--Ga-ga-na Sam-ba-qua Vắc-ra Hốc :(7 lần)

    Tưởng hương hoa, đồ ăn uống dâng cúng biến ra rất nhiều cúng       dường tất cả chư Phật, Hiền Thánh và lục đạo trong mười      phương.


6. Tụng Chú Đại Bi:


(5 hoặc 7 hoặc 21…108 lần, ít nhất 5 lần mỗi ngày- phiên âm phạn không thể trách ít nhiều sai sót xin thông cảm, phát theo âm phạn hay hán việt gì cũng tốt miễn sao là có lòng thành )


Nam Mô Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni (3 lần)


1. Na-mô Rát-ná-tra-dà-da

2. Na-mát A-rị-da

3. Qua-Lô-ki-tê Sờ-qua-ra-da

4. Bô-đi-sát-tỏa-da

5. Ma-ha-sát-tỏa-da

6. Ma-ha-kà-ru-ni-kà-da

7. Ôm

8. Sặt-qua Ra-ba-dê

9. Sú-đa-na-đát-da

10. Na-mô Sờ-kít-tỏa I-Mom A-rị-da

11. Qua-lô-ki-tê Sờ-qua-ra Ram-đa-ba

12. Na-mô Ni-la-kan-tha

13. Hê-rịMa-ha Qua-đa-sa-mê

14. Sặt-qua A-tha Đu-su-bùm

15. A-giê-dạm

16. Sặt-qua Sá-đa

17. Na-ma Qua-sá-đa Na-ma Qua-ga

18. Mà-qua-tí-tu Tá-đi-a-thà

19. Ôm. A-qua-lô-ki

20. Lô-ka-tê

21. Ka-ra-tê

22. Ê Hờ-rị

23. Ma-ha Bô-đi-sát-tỏa

24. Sặt-qua Sặt-qua

25. Ma-la Ma-la

26. Ma-hê Ma-hê Hờ-rị Đa-dạm

27. Ku-ru Ku-ru Ká-rơ-mụm

28. Đu-ruĐu-ru Ba-gia-da-tê

29. Ma-ha Ba-gia-da-tê

30. Đa-raĐa-ra

31. Đi-rí-nị

32. Sờ-qua-ra-da

33. Ca-la Ca-la

34. Ma-ma Ba-ma-ra

35. Mụt-tê-lê

36. Ê-hê Ê-hi

37. Cin-đa Cin-đa

38. A-ra-sâm Pơ-ra-ca-li

39. Ba-sá Ba-sâm

40. Pơ-ra-sá-da

41. Hu-ru Hu-ru Ma-ra

42. Hu-ru Hu-ru Hờ-rị

43. Sa-ra Sa-ra

44. Si-rịSi-rị

45. Su-ru Su-ru

46. Bô-đi-da Bô-đi-da

47. Bô-đà-da Bô-đà-da

48. Mai-tri-da

49. Ni-la-kan-tha

50. Đạt-sí-ni-na

51. Ba-da-ma-na

52. Soa-hà

53. Sít-đà-da

54. Soa-hà

55. Ma-ha Sít-đa-da

56. Soa-hà

57. Sít-đa-dô-gê

58. Sờ-qua-ra-da

59. Soa-hà

60. Ni-la-kan-tha

61. Soa-hà

62. Ma-ra-na-ra

63. Soa-hà

64. Sí-ra-sâm A Mụt-khà-da

65. Soa-hà

66. Sặt-qua Ma-ha A Sít-đa-da

67. Soa-hà

68. Chắc-ka-ra A Sít-đa-da

69. Soa-hà

70. Pá-đơ-ma Kà Sít-đa-da

71. Soa-hà

72. Ni-la-kan-tha Quá-ga-ra-da

73. Soa-hà

74. Mà-qua-rịSan-ka-ra-da

75. Soa-hà

76. Na-mô Rát-ná-tra-dà-da

77. Na-mát A-rị-da

78. Qua-lô-ki-tê

79. Sờ-qua-ra-da

80. Soa-hà

81. Ôm. Sít-dân-tu

82. Man-tra

83. Pá-ta-da

84. Soa-hà.


TÙY THEO TÂM NGUYỆN

( 3 tay ấn này trích từ kinh Đại Bi Tâm Đà Ra Ni)
Cầu tay cầm Dương Liễu trị bệnh

Chú : Ôm--Su-sít-đi Kà-rị Vắc-đa-Nâm Sam-út-tà-dê Qua-giơ-ra Qua-giơ-ra Ban-đa Ha-na Ha-na Hùm Phạt (21 lần)
Cầu tay cầm Ngọc Như Ý tăng tài sản tránh nghèo nàn : (21 lần)
Chú : Ôm--Qua-giơ-ra Pá-tra Hùm Phạt

Cầu tay hợp chưởng giúp gia đình hòa thuận :

Chú : Ôm--Pá-đơ-ma Gia-lịm Hờ-rị (21 lần)


7. Bổ khuyết chân ngôn:

Ôm--Hu-ru Hu-ru Gia-da Mút-khê

Soa-hà (Bổ khuyết cho những thiếu sót khi đọc)

Cử ăn: Hành, Hẹ, Tỏi.

                     Thường xuyên niệm 2 danh hiệu:

Nam Mô A Di Đà Phật

Nam MôĐại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát


----Hết phần hành trì----




TRÌ CHÚ ĐẠI BI ÂM HÁN VIỆT

(Trước bàn thờ Phật-Bồ Tát)

(Thanh tâm thanh tịnh - lòng thành kính cẩn tụng từ 1-7)

--xxxx—

1. Tịnh Pháp Giới Chân Ngôn:
Án--Lam (7 lần)

2. Tịnh Tam Nghiệp Chân Ngôn:


Án--Ta-phạ-bà-phạ. Truật-đà-ta-phạ Đạt-ma. Ta-phạ-bà-phạTruật-độ Hám (7 lần)

(Giúp tam nghiệp thân-khẩu-ý được thanh tịnh)

3. An Thổ Địa Chân Ngôn: (7 lần )


Nam-mô Tam-mãn-đà. Bột-đà-nẫm. Án-Tô-rô. Tô-rô Địa-vĩ Ta-bà-ha

( Giúp tránh sự chấn động khi đọc chú )


4. Kết Đàn Chân Ngôn:

Án Va Ra, chác ca ra hồng ra hùm vam hồng

5. Cúng Dường Chân Ngôn:

Án-Nga-nga-nẵng. Nam-bà-phạ nhiệt nhật ra hồng (7 lần)

Tưởng hương hoa, đồ ăn uống dâng cúng biến ra rất nhiều cúng dường tất cả chư Phật, Hiền Thánh và lục đạo trong mười phương.


6. Tụng Chú Đại Bi:

(5 hoặc 7 hoặc 21…108 lần, ít nhất 5 lần mỗi ngày)

                           Nam Mô A Di Đà Phật

Nam Mô Thiên ThủThiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni (3 lần)


1. Nam-mô Hắc-ra Đát-na Đa-ra Dạ-da

2. Nam-mô A-rị-da

3. Bà-lô-yết-đế Thước-bát-ra-da

4. Bồ-Đề Tát-đỏa-bà-da

5. Ma-ha Tát-đỏa-bà-da

6. Ma-ha Ca-lô-ni-ca-da

7. Án

8. Tát-bàn Ra-phạt-duệ

9. Số-đát-na Đát-tỏa

10. Nam-mô Tất-kiết-lật-đỏa Y-mông A-rị-da

11. Bà-lô-kiết-đế Thất-phật-ra Lăng-đà-bà

12. Nam-mô Na-ra-cẩn-trì

13. Hê-rị Ma-ha Bàn-đa-sa-mế

14. Tát-bà A-tha Đậu-du-bằng

15. A-thệ-dựng

16. Tát-bà Tát-đa Na-ma Bà-tát-đa

17. Na-ma Bà-dà

18. Ma-phạt-đạt-đậu Đát-diệt-tha

19. Án--A-bà-lô-hê

20. Lô-ca-đế

21. Ca-ra-đế

22. Di Hê-rị

23. Ma-ha Bồ-đề Tát-đỏa

24. Tát-bà Tát-bà

25. Ma-ra Ma-ra

26. Ma-hê Ma-hê Rị Đà-dựng

27. Cu-lô Cu-lô Yết-mông

28. Độ-lô Độ-lô Phạt-xà-da-đế

29. Ma-ha Phạt-xà-da-đế

30. Đà-ra Đà-ra

31. Địa-rị-ni

32. Thất-phật-ra-da

33. Giá-ra Giá-ra

34. Mạ Mạ Phạt-ma-ra (theo Thầy Trung Đạo chỉ thì chữ Mạ Mạ thì chúng ta thay vào tên, tuổi và nguyện vọng của mình. Để cho các Ngài lắng nghe chúng ta tâm sự, ngoài trừ tụng trong đạo tràng thì vẫn tụng Mạ Mạ)

35. Mục-đế-lệ

36. Y-hê Di-hê

37. Thất-na Thất-na

38. A-ra-sâm Phật-ra-xá-lợi

39. Phạt-sa Phạt-sâm

40. Phật-ra-xá-da

41. Hô-lô Hô-lô Ma-ra

42. Hô-lô Hô-lô Hê-rị

43. Ta-ra Ta-ra

44. Tất-rị Tất-rị

45. Tô-rô Tô-rô

46. Bồ-đề-dạ Bồ-đề-dạ

47. Bồ-đà-dạ Bồ-đà-dạ

48. Di-đế-rị-dạ

49. Na-ra-cẩn-trì

50. Địa-rị Sắc-ni-na

51. Bà-dạ Ma-na

52. Ta-bà-ha

53. Tất-đà-dạ

54. Ta-bà-ha

55. Ma-ha Tất-đà-dạ

56. Ta-bà-ha

57. Tất-đà-dũ-nghệ

58. Thất-bàn-ra-dạ

59. Ta-bà-ha

60. Na-ra-cẩn-trì

61. Ta-bà-ha

62. Ma-ra Na-ra

63. Ta-bà-ha

64. Tất-ra-tăng A Mục-khê-da

65. Ta-bà-ha

66. Tát-bà Ma-ha A Tất-đà-dạ

67. Ta-bà-ha

68. Giả-kiết-ra A Tất-đà-dạ

69. Ta-bà-ha

70. Ba-đà-ma Kiết Tất-đà-dạ

71. Ta-bà-ha

72. Na-ra-cẩn-trì Bàn-đà-ra-dạ

73. Ta-bà-ha

74. Ma-bà-rị Thắng-yết-ra-dạ

75. Ta-bà-ha

76. Nam-mô Hắc-ra Đát-na Đa-ra Dạ-da

77. Nam-mô A-rị-da

78. Bà-lô-kiết-đế

79. Thước-bàn-ra-dạ

80. Ta-bà-ha

81. Án--Tất-điện-đô

82. Mạn-đà-ra

83. Bạt-đà-gia

84. Ta-bà-ha.


Tùy theo tâm nguyện cầu 1 trong 3 tay ấn trích từ: “Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni”


Cầu tay cầm Dương Liễu trị bá bệnh :


Chú : Án--Tô-tất-địa Ca-lý Phộc-lý-đá-nẫm Sỉ-mục-đá-duệ. Phộc-nhật-la Phộc-nhật-la Bạn-đà. Hạ-nẵng Hạ-nẵng Hồng Phấn-trá (21 lần)


Cầu tay cầm Ngọc Như Ý tăng tài sản tránh nghèo nàn :

Chú : Án--Phộc-nhật-la Phộc-đa-la Hồng Phán-trá (21 lần)


Cầu tay hợp chưởng giúp gia đình hòa thuận :

Chú : Án-Ba-đà-ma Nhá-lăng Hất-lị (21 lần)


7. Bổ khuyết chân ngôn: (7 lần)


Án-Hô-lô Hô-lô Xả-duệMục-khế Ta-bà-ha.

(Bổ khuyết cho những thiếu sót, phát sai âm khi đọc)


Công dụng của Chú Đại Bi

Trích Kinh: Đại Bi Tâm Đà Ra Ni


“…Nếu chúng sanh nào trong một ngày đêm tụng 5 biến chú thì sẽ diệt trừ được tội nặng trong ngàn muôn ức kiếp sanh tử. Quán Thế Âm Bồ Tát lại bạch Phật: "Bạchđức Thế Tôn! Nếu chúng sanh nào trì tụng thần chú Đại Bi mà còn bị đọa vào bađường ác (địa ngục, ngạ quỉ, súc sanh), tôi thề không thành chánh giác. Tụng trì thần chú Đại Bi, nếu không được sanh về các cõi Phật, tôi thề không thành chánh giác. Tụng trì thần chú Đại Bi, nếu không được vô lượng tam muội biện tài tôi thề không thành chánh giác. Tụng trì thần chú Đại Bi tất cả sự mong cầu trong đời hiện tại, nếu không được vừa ý, thì chú này không được gọi là Đại Bi tâm đà ra ni, duy trừ cầu những việc bất thiện, trừ kẻ tâm không chí thành. Nếu các người nữ chán ghét thân nữ, muốn được thân nam, tụng trì thần chú Đại Bi, như không chuyển nữ thành nam (kiếp sau), tôi thề không thành chánh giác. Như kẻ nào tụng trì chú này, nếu còn sanh chút lòng nghi, tất không được toại nguyện. Nếu chúng sanh nào xâm tổn tài vật, thức ăn uống của thường trụ sẽ mang tội rất nặng, do nghiệp ác ngăn che, giả sử ngànđức Phật ra đời cũng không được sám hối, dù có sám hối cũng không trừ diệt. Nếuđã phạm tội ấy, cần phải đối mười phương Ðạo sư sám hối, mới có thể tiêu trừ.Nay do tụng trì chú Đại Bi liền được trừ diệt. Tại sao thế? Bởi khi tụng chúĐại Bi tâm đà ra ni, mười phương Ðạo sư đều đến vì làm chứng minh, nên tất cả tội chướng thảy đều tiêu diệt. Chúng sanh nào tụng chú này, tất cả tội thập ác ngũnghịch, báng pháp, phá người, phá giới, phạm trai, hủy hoại chùa tháp, trộm của tăng kỳ, làm nhơ phạm hạnh, bao nhiêu tội ác nghiệp nặng như thế đều được tiêu hết, duy trừ một việc: kẻ tụng đối với chú còn sanh lòng nghi. Nếu có sanh tâm ấy, thì tội nhỏ nghiệp nhẹcũng không được tiêu, huống chi tội nặng? Nhưng tuy không liền diệt được tội nặng, cũng có thể làm nhân Bồ đề về kiếp xa sau…”.

ÄTrích bài giảng của Hòa Thượng Tuyên Hóa về “Đại Bi Chú Giảng Giải”:

“ Từ trước đến nay, nhiều người đã giảng rộng về Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, nhưng chưa có vị nào giảng giải về chú Đại Bi. Thực vậy, rất khó giảng giải về chú Đại Bi. Vì kinh văn thần chú này thuộc vào hệ mật ngôn chân ngữ (bí mật). Nay để giảng giải về thần chú này, trước tiên tôi xin đưa ra một bài kệ đểthuyết minh cho ý nghĩa của thần chú:

Đại bi đại chú thông thiên địa 
Nhất bách nhất thiên thập vương hoan 
Đại từ đại bi năng khử bệnh 
Nghiệt kính nhất chiếu biến cao huyền.

Nghĩa là: Thần chú Đại bi có công năng thông cả thiên đường, thấu cả địa phủ. Người nào thường trì niệm chú này mỗi ngày 108 biến, niệm ngàn ngày như thế thì có thể khiến Thập điện Minh vương hoan hỷ.

Năng lực Từ và Bi của thần chú có thể chữa lành tất cả mọi tật bệnh và làm cho đài gương chiếu tội sáng ngời ngời.

*Đại bi đại chú thông thiên địa

Khi quí vị niệm thần chú này thì trời đất đều chấn động, cả pháp giới chuyển rung. Trên thông cả cõi trời, dưới thấu khắp cảcác cõi giới địa ngục. Khắp cả mọi pháp giới trời người đều cảm thông và tán dương công đức.

*Nhất bách nhất thiên thập vương hoan

Nếu quí vị niệm thần chú này mỗi ngày 108 biến, niệm ngàn ngày như vậy, tức là vào khoảng 3 năm. Niệm thần chú này liên tục trong 3 năm không gián đoạn, không bỏ sót một ngày, bất luận quí vị có bận rộn như thế nào cũng không quên niệm, thì có thể khiến cho mười vị vua điều hành công việc ở chốn địa phủ cũng phải hoan hỷ. Có nghĩa là từ vua Diêm La cai quản điện thứ 10, cùng tất cả các chúng sinh đang bị tội báo ở trong 10 địa ngục ấy đều được vui mừng.

*Đại từ đại bi năng khử bệnh

Năng lực Từ và Bi của thần chú này có thể chữa lành tất cả mọi bệnh tật. Vì sao gọi là chú Đại Bi? Là vì: “Bi năng bạt khổ”.Nghĩa là Bi có công năng làm cho mọi khổ nạn của chúng sinh được tiêu trừ. Còn“Từ năng dữ lạc”. Lòng Từ thường đem lại niềm vui cho chúng sinh. Vì thần chú này khả năng bớt khổ ban vui cho mọi chúng sinh nên gọi là Chú Đại Bi. Chủ yếu nhất là công năng chữa lành mọi bệnh tật. Bất luận quí vị bị bệnh gì, nếu quí vịtrì niệm Chú Đại Bi, thì mọi bệnh khổ đều được tiêu trừ.

Có người sẽ thắc mắc: “Tôi đã niệm Chú Đại Bi rồi, tại sao không lành bệnh?” Quí vị chưa lành bệnh là vì quí vị chưa vận hết lòng thành trong lúc trì niệm. Với lòng chí thành, chắc chắn quí vị sẽ có được sự cảm ứng khi niệm chú.

*Nghiệt kính nhất chiếu biến cao huyền

Khi quí vị trì niệm mỗi ngày 108 biến chú Đại Bi, niệm trong 1000 ngày như thế thì Thập điện Minh Vương vui mừng và tất cả mọi bệnh tật đều được tiêu trừ (kể cả bệnh nan y - ung thư). Trong suốt 1000 ngày, tức 3 năm này, quí vị được

thành tựu được khá nhiều công đức rồi.

Bởi vì trong 3 năm này, mỗi ngày quí vị đều gia tâm trì tụng thần chú nên không có điều kiện để tạo tác nghiệp nhân. Quí vị không uống rượu, không ăn thịt, không ăn ngũ vị tân. Trong địa ngục có một đài gương báo tội gọi là “nghiệt kính đài”, nếu quí vị gây một nghiệp ác nào thì nghiệp ấy sẽ hiện rõ trong đài gương kia. Cũng giống như hình ảnh đang hiện ra trên màn ảnh xi nê vậy. Ví như một người, đời này gây tội sát nhân, thì trong gương báo tội sẽhiện ra cảnh người ấy đang giết người. Nếu người ấy gây nghiệp trộm cắp thì trong gương sẽ hiện hình người ấy đang đi ăn trộm. Nếu người ấy gây nghiệp đốt phá nhà cửa người khác thì trong gương sẽ hiện ra rõ ràng hành động đốt nhà ấy.


Còn nếu quý vị không gây tạo ác nghiệp gì cả thì sao? Thì chẳng có gì hiện ra trong kính đó cả. Vậy nên, nếu quí vị trì tụng thần Chú Đại Bi trong 3 năm thì khi gương nghiệp soi chiếu đến, tội báo của quí vị sẽ được tẩy sạch. Nơi địa ngục ấy sẽ treo lên một tấm bảng ghi rằng: “Người này đã từng trì tụng Chú Đại Bi, tội báo của người này đều đã được hóa giải toàn bộ.” Tất cả các vị quỷ thần trong địa ngục đều cúi đầu lễ bái sùng kính người trì chú này như lễ bái cung kính chư Phật trong ba đời quá khứ, hiện tại, vị lai vậy. Đồng thời các vị quỷ thần ấy sẽ hộ trì người trì chú cũng như họthường hầu cận chư Phật vậy, và các vị quỷ thần đều thông báo cho nhau biết là không nên quấy nhiễu người trì chú này. Thần lực của chú Đại Bi thật là không thể nghĩ bàn….”


Sưu Tầm







No comments:

Post a Comment