Thursday, October 20, 2011

Mantra - Thần Chú



Mantra - Thần Chú

hỗm rày nói để viết lại mấy bài Thần Chú cho ai muốn trì niệm mà không rảnh post bài. Hôm nay trời ngoài mưa tầm rả, những chiếc lá xanh từ từ rụng dần theo những cơn gió thổi len luà làm cho cảnh vật thêm hổn độn, hoang mang. Trời buồn ãm đạm mà lòng cũng chẳng an vui nên trì chú niệm Phật là thượng sách. Mong rằng chư Thiên Thần ủng hộ gia hộ cho thế giới hoà bình, người người an lạc, đừng có Thiên Tai, nạn lụt, thù hằn, chiến tranh, giết chóc lẫn nhau. Xin chư Phật - Chúa ở mười phương gia hộ cho con người thôi não phiền, thôi oán - hận và thôi gieo dắt nầm khổ đau.

DN sẽ ráng post nhiều chú theo tiếng Phạn và âm nghĩa theo tiếng Việt cho mọi người đọc. Theo Phật nói, mình có phiên âm lờ lợ cũng không sao vì mổi ngôn ngữ khác nhau thành ra đọc được là Chư Phật, Bồ Tát cùng chư Thiên, Trời, Rồng gia hộ rồi.




--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


1. THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHÂN NGÔN

REPA REPATE, KUHA KUHATE, TRANITE, NIGALA RITE, VIMARITE, MAHA GATE, SANTIM KRITE, SVAHA.

Âm Hán:
Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nễ đế, ma ha dà đế, chơn lăng càng đế, ta bà ha.

Nghĩa:
Mọi đường lối và tính chất của sự thấp hèn đều tuân theo sự hấp thụ điều cao quý và tính chất cao quý mà vận chuyển thành ánh sáng rực rỡ vinh quang. Đây là con đường rộng lớn hay chận đứng mọi tai họa để viên mãn phước trí.

Xuất xứ : Đại phương đẳng đà la ni kinh
Đây là bài chú của bảy đức Phật đã nói từ những đời quá khứ. Thần chú này hay diệt được các tội tứ trọng, ngũ nghịch và được vô lượng phước, nếu thành tâm trì tụng.

2. TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ

Namah samanta, Buddhanam, apratihatasa, sananam, tadyatha:
OM KHA KHA, KHAHI, KHAHI, HUM HUM, JVALA JVALA, PRAJVALA PRAJVALA, TISTA TISTA, SITIRI SITIRI, SPHATI SPHATI, SHANTIKA, SRIYE SVAHA.


Nẳng mồ tam mãn đa mẫu đà nẩm. Á bát ra để hạ đa xá ta nẳng nẩm. Ðát điệt tha. Án khê khê khê hếkhê hế hồng hồng nhập phạ ra nhập phạ ra bát ra nhập phạ ra bát ra nhập phạ ra đểsắc sá để sắc sá sắc trí rị.

Nghĩa:
Hỡi ánh lửa rực rỡ của Như Lai Vô Kiến Đỉnh Tướng đã thiêu cháy mọi năng chấp, sở chấp hãy tỏa sáng rực rỡ khiến cho con được an trú trong sự gia trì này nhằm phá tan sự trì độn chậm chạp của Nội Chướng và Ngoại Chướng. Đồng thời khiến cho con dứt trừ được mọi tai nạn, thành tựu sự an vui tốt lành.

Xuất Xứ: Kinh Xí Thạnh Quang Đại Oai Đức Tiêu Tai Cát Tường Đà La Ni. Thần chú tiêu trừ các tai nạn, thành tựu việc cát tường. Một trong 4 Đà La Ni thông dụng trong Thiền lâm, cũng là pháp Tức Tai trong Mật giáo. Thần chú này xuất phát từKinh Xí Thạnh Quang Đại Oai Đức Tiêu Tai Cát Tường Đà La Ni và Kinh Đại OaiĐức Kim Luân Phật Xí Thạnh Quang Như Lai Tiêu Diệt Nhất Thiết Tai Nạn Đà La Ni.


3. PHẬT MẪU CHUẨN-ÐỀ THẦN CHÚ

NAMO SAPTÀNÀM, SAMYAKSAMBUDDHÀYA, KOTINÀM, TADYATHÀ: OM CALE CULE CUNDHE SVAHA.


Âm Hán:
Nam mô tát đa nẫm, tam miệu tam bồ đà, câu chi nẫm, đát điệt tha: Úm chiết lệchủ lệ Chuẩn Đề ta bà ha.

Nghĩa:
Quy mạng bảy trăm triệu đấng Chính Đẳng Chính Giác - Chân ngôn nói rằng: Khi Thân, Khẩu, Ý hợp nhất với sự Giác Ngộ Phật Tính sẽ đi thẳng vào Tự Tính thanh tịnh của Tâm Bồ Đề và thọ nhận mùi vị an lạc của Đại Niết Bàn.

Xuất Xứ: Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni Kinh
Người trì tụng thần chú này đủ chín chục muôn biến, có thể diệt được các tội thập ác, ngũ nghịch, tiêu trừ tai nạn, bịnh hoạn, tăng nhiều phước thọ.


4. THÁNH VÔ-LƯỢNG-THỌ QUYẾT-ÐỊNH QUANG-MINH-VƯƠNG ÐÀ-LA-NI
OM NAMO BHAGAVATE, APARAMITA, AJURJNÀNA, SUVINE, SCITA TEJA RÀJAYA, TATHÀGATÀYA, ARHATE, SAMYAKSAMBUDDHÀYA,
OM SARVA SAMSKÀRA PARI’SUDDHA, DHARMATE, GAGANA, SAMUDGATE SVÀBHAVA, VISUDDHE, MAHÀ NAYA, PARIVERE, SVÀHÀ.



Âm Hán:
Án nại ma ba cát ngoả đế, a ba ra mật ra đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tả ra để dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bấtđạt dã, đát nể dã tháp.
Án tát rị ba, tang tư cát rị, bốc rị thuật đạp, đạt ra mả đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngoả, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.

 Nghĩa:

Quy mạng lễ Đức Thế Tôn VÔ LƯỢNG THỌ TRÍ QUYẾT ĐỊNH QUANG MINH VƯƠNG Như Lai Ứng Cúng ChínhĐẳng Chính Giác.

OM, tất cả hoạtđộng Tâm Ý đều là Pháp Tính cực thanh tịnh. Thanh tịnh như TựTính thắng thượng của Hư Không. Hãy phát khởi Thắng Nguyện rộng lớn để mau chóng đạt được sự an lạc thanh tịnh của Đại Niết Bàn.

Xuất xứ: Thánh vô lượng thọ quyết định quang minh vương Như Lai đà la ni kinh.

5. QUÁN ÂM LINH CẢM CHƠN NGÔN

OM MANI PADME HÙM, MAHÀ JNÀNA, KETU SAVÀDA, KETU SÀNA,
VIDHÀRIYA, SARVÀRTHA, PARISÀDHAYA, NÀPURNA, NÀPARI, UTTÀPANÀ, NAMAH LOKE’SVARAYA, SVÀHÀ.
Âm Hán:
Án ma ni bát di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặt ba đạt, tích đặt ta nạp, vi đạt rị cát, tát nhi cáng nhi tháp, bốc rị tất tháp cát, nạp bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thất ban nạp, nại ma lô kiết thuyết ra gia, tóa ha.

Nghĩa:
OM MA NI BÁT MÊ HÙM là tính chất mầu nhiệm của cây phướng Đại Trí. Hãy ngồi dưới cây phướng ấy, xa lìa mọi sự chấp giữ mà thành tựu trong khắp các cõi. Hãy luyện các căn cho thanh tịnh để thành tựu viên mãn các pháp và siêu việt tất cả. Con xin quy mạng công đức nội chứng của Đức Thế Tự Tại. Nguyện cho con được thành tựu như Ngài.

Xuất Xứ: Kinh Trang Nghiêm Bảo Vương
Phật bảo Trừ Cái Chướng Bồ Tát rằng: Sáu chữ Ðại Minh Ðà La Ni này khó được gặp gỡ, nếu có người nào được sáu chữ Ðại Minh Vương đây, thì người đó tham, sân, si, độc không thể nhiễm ô. Nếu đeo mang trì giữ nơi thân, người đó cũng không nhiễm trước bịnh ba độc. Chơn ngôn này vô lượng tương ưng, với các Như Lai mà còn khó biết, huống gì Bồ Tát làm thế nào biết được. Ðây là chỗ bổn tâm vi diệu của Quán Tự Tại Bồ Tát.



Án, ma ni bác di hồng ma hắt nghê nha nạp tích đô đặt ba đạt tích đặt ta nạp viđạt rị cát tát nhi cáng nhi tháp bốc rị tất tháp cát nạp bổ ra nạp nạp bốc rị thưu thất ban nạp nại ma lô kiết thuyết ra da tá ha.

6. DƯỢC SƯ QUÁN ĐỈNH CHÂN NGÔN

NAMO BHAGAVATE, BHAISAIJYA GURU, VAITURYA, PRABHA, RAJAYA TATHAGATAYA, ARHATE, SAMYAK SAMBUDDHAYA, TADYATHA. OM BHAISẠIJYE, BHAISAIJYE, BHAISAIJYA, SAMUDGATE SVÀHÀ.

Âm Hán:
Nam mô Bạc-già-phạt-đế, bệ sát xả lụ-rô, thích lưu-li, bát lạt bà, hắt ra xà giã, đát tha yết đa gia, a ra hát đế, tam miệu tam bột đà gia, đát điệt tha. Án bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đế tóa ha.

Nghĩa:
Quy mạng Đức Thế Tôn Dược sư lưu ly quang vương Như Lai Ứng Cúng Chính Đẳng Chính Giác - Chân ngôn nói rằng: Xin Ngài hãy ban cho con thuốc diệt trừ bệnh Quả Báo, bệnh Nghiệp Ác, bệnh Kiến Tư, bệnh Trần Sa, bệnh Vô Minh để cho con mau chóng phát sinh được đạo quả Vô Thượng Bồ Đề.

Xuất Xứ: Kinh Dược Sư
Nếu ai có bịnh chi, chỉ chuyên nhứt tâm đọc thần chú này 108 biến để chú nguyện vào ly nước sạch rồi uống thì các bệnh đều tiêu trừ. Còn người nào chuyên tâm trì tụng trọn đời thì được không đau ốm, đến lúc mạng chung được vãng sanh vềthế giới Tịnh Lưu Ly bên Đông Phương của Phật Dược Sư.


7. CÔNG ÐỨC BẢO SƠN ÐÀ LA NI

Namo Buddhaya, Namo Dharmaya, Namo Sanghaya.
OM SIDDHI, HOH DHURU, SUDHURU, GARJA, GARBHA, SADHARI, PURNI, SVAHA.

Âm Hán:
Nam mô Phật đà da, nam mô Đạt ma da, nam mô Tăng dà gia.
Án tất đế, hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà, tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha.

Nghĩa:
Quy y Phật, Quy Y Pháp, Quy y Tăng.
Vinh quang thay sự thành tựu ! Hãy vui vẻ ôm giữ, khéo ôm giữ kho tàng Chân Như! Hãy khéo giữ gìn tự tính an lạc của Đại Niết Bàn.

Xuất Xứ: Kinh Ðại Tập (Sutrasamuccaya)
Nếu người tụng chú này một biến, công đức cũng bằng như lễ Ðại Phật Danh kinh bốn vạn năm ngàn bốn trăm biến. Lại như chuyển Ðại Tạng 60 vạn 5 ngàn 4 trăm biến. Tạo tội quá mười cõi sát độ, đọa vào A Tỳ địa ngục chịu tội, kiếp hết lại sanh nơi khác để chịu tội. Niệm chú này một biến, tội kia đều được tiêu diệt, không còn đọa vào địa ngục, khi mạng chung quyết định vãng sanh Tây phương thếgiới,được thấy Phật A Di Ðà, thượng phẩm thượng sanh.


8. THIỆN THIÊN NỮ CHÚ

NAMO BUDDHÀYA, NAMO DHARMÀYA, NAMO SANGHÀYA.
NAMO SRÌ MAHÀ DEVÀYA, TADYATHÀ,
PARIPÙRNA, CALE, SAMANTA DARSANI,
MAHÀ VIHARA GATE, SAMANTA, VIDHÀNA GATE,
MAHÀ KARYA PATI, SUPARIPÙRE,
SARVATHA, SAMANTA, SUPRATI, PÙRNA,
AYANA, DHARMATE, MAHÀ VIBHASITE, MAHÀ MAITRE
UPASAMHÌTE, HE ! TITHU, SAMGRHÌTE,
SAMANTA ARTHA ANUPALANI.

Âm Hán:
Nam mô Phật Đà gia, Nam mô Đạt Ma gia, Nam mô Tăng già gia.
Nam mô thất lị ma ha đề tỷ gia, Đát nễ dã tha,
Ba lị phú lâu na, giá lị, Tam mạn đà, đạt xá ni,
Ma ha tỳ ra ha đế, Tam mạn đà, tỳ ni già đế,
Ma ha ca lị dã ba nễ, Ba ra ba nễ,
Tát lị phạ lật tha, tam mạn đà, tu bát lê đế, phú lệ na,
A lị na, đạt ma đế, Ma ha tỳ cổ tất đế, Ma ha di lặc đế,
Lâu phả tăng kỳ đế, Hê đế tỷ, Tăng kỳ hê đế,
Tam mạn đà, a tha a nậu đà la ni.

Nghĩa:
Quy y Phật, Quy Y Pháp, Quy y Tăng.
Quy y Cát Tường Đại Thiên. Chú nói như vậy:
Hỡi Đấng quyền năng hay ban bố sự viên mãn thù thắng !
Đấng chủ tể Đại Tác Nghiệp hay nhìn thấy khắp nẻo rộng lớn !
Hãy khéo léo làm cho tất cả đều được đầy đủ.
Hãy khiến cho khắp tất cả mọi nơi đều được sự viên mãn thù thắng tối thượng.
Hãy thể hiện lòng Đại Từ làm cho Lý Pháp Tính tỏa sáng màu nhiệm rộng lớn khiến cho con và chúng sinh được thích ứng với sự lợi ích chân chính.
Mừng thay Đấng biểu hiện của lòng yêu thương. Đấng chân chính gìn giữ sự lợi ích. Hãy giúp cho con và chúng sinh đều gìn giữ được khắp mọi tài sản lợi ích.


9. NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ĐÀ LA NI

Namo Buddhaya, Namo Dharmaya, Namo Sanghaya. Namo Avalokitesvaraya bodhisattvaya mahasattvaya, maha karunikaya.Tadyatha: OM CHAKRA, VARTTI, CHINTAMANI, MAHA PADMA, RURU, TISTA, JVALA AKARSAYA, HUM, PHAT, SVAHA.

Âm Hán:
Nam mô Phật đà gia, nam mô đạt ma da, nam mô tăng già da. Nam mô Quán tự tại bồtát ma ha tát, cụ đại bi tâm giả. Đát điệt tha: Án chước yết ra, phạt để,chấnđa mạt ni, ma ha bát đằng mế, rô rô, (rô rô) để sắt tra, thước la, a yết rịsa dạ, hồng, phấn, toá ha.

Nghĩa:
Quy y Phật, Quy Y Pháp, Quy y Tăng. Con xin quy mạng Đức Chuyển luân vương nhưý bảo châu đại liên hoa là Bậc đã xa lìa nội trần và ngoại trần. Con xin an trụtheo ánh lửa rực rỡ của Ngài để triệu thỉnh chư Phật, Bồ Tát, Hiền Thánh Chúng, tám bộ Trời Rồng, chư vị Hộ Pháp giúp cho con phá bại tâm chấp ngã, phát khởi tâm bồ đề, thành tựu cát tường.

Xuất Xứ: Như Ý Tâm Đà La Ni Kinh. Nội dung kinh này nói về Bồ tát Quán TựTạiđược sự chấp thuận của Đức Phật liền tuyên thuyết Vô Chướng Ngại Quán Tự Tại Liên Hoa Như Ý Bảo Luân Vương Đà La Ni . Đức Phật lại bảo: Nếu người nào tụng chú này 1 biến thì trừ được tội, qua được tai nạn, thành tựu sự nghiệp. Còn nếu ngày nào cũng tụng 108 biến thì sẽ có cảm ứng khiến thấy được thế giới Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà và núi Bổ Tát La nơi Bồ tát Quán Thế Âm cư ngụ, khỏi đọa vào đường ác.


Nghĩa:
Hỡi ánh lửa rực rỡ của Như Lai Vô Kiến Đỉnh Tướng đã thiêu cháy mọi năng chấp, sở chấp hãy tỏa sáng rực rỡ khiến cho con được an trú trong sự gia trì này nhằm phá tan sự trì độn chậm chạp của Nội Chướng và Ngoại Chướng. Đồng thời khiến cho con dứt trừ được mọi tai nạn, thành tựu sự an vui tốt lành.

Xuất Xứ: Kinh Xí Thạnh Quang Đại Oai Đức Tiêu Tai Cát Tường Đà La Ni. Thần chú tiêu trừ các tai nạn, thành tựu việc cát tường. Một trong 4 Đà La Ni thông dụng trong Thiền lâm, cũng là pháp Tức Tai trong Mật giáo. Thần chú này xuất phát từKinh Xí Thạnh Quang Đại Oai Đức Tiêu Tai Cát Tường Đà La Ni và Kinh Đại OaiĐức Kim Luân Phật Xí Thạnh Quang Như Lai Tiêu Diệt Nhất Thiết Tai Nạn Đà La Ni.



10. VÃNG SINH TỊNH ĐỘ ĐỘ ĐÀ LA NI

NAMO AMITÀBHÀYA TATHÀGATÀYA TADYATHÀ: AMRITOD BHAVE AMRITA SAMBHAVE AMRITA VIKRÀNTE AMRITA VIKRÀNTA GAMINI GAGANA KÌRTIKARE SVAHA.

Âm Hán:
Nam mô a di đa bà dạ, đá tha dà đá dạ, đá địa dạ tha: A di rị đô bà tỳ, A di rị đá tất đam bà tỳ, A di rị đá tì ca lan đế, A di rị đá tì ca lan đá, dà di nị,dà dà na, chỉ đa ca lệ ta bà ha.

Nghĩa:
Quy mạng A Di Đà Như Lai. Chân ngôn nói rằng: Hiện lên cam lộ, phát sinh cam lộ,cũng mãnh cam lộ, đạt đến cam lộ dũng mãnh, rải khắp hư không, thành tựu cát tường.

Xuất xứ: Kinh niệm Phật ba la mật
Người chuyên tụng chú này được Phật A Di Đà thường ngự trên đỉnh đầu ủng hộ,hiệnđời an ổn, khi mạng chung được tuỳ ý vãng sanh.


11. PHẬT THÍCH CA THẦN CHÚ - nhận ân điển của Phật Tổ

Án, mâu ni, mâu ni, mâu ni ma ha mâu ni ta bà ha.

(Om, muni, muni, muni saha muni yetaha)

12. THẦN CHÚ ĐẠO SƯ KIM CƯƠNG


OM AH HUNG VAJRA GURU PEMA SIDDHI HUNG


13. LỤC TỰ MINH THẦN CHÚ

Án ma ni bát ni hồng
(Om mani padme hung)


14. LĂNG GIÀ ĐÀ RA NI THẦN CHÚ

Đát điệt tha, đổtra, đổtra, đổ tra, đổ tra, bát tra. bát tra, cát tra cát tra, a ma lệ, a ma lệ, tỳ ma lệ, tỳ ma lệ, nễ mế nế mế, hê mế hê mế, phược mế phược mế,cát lệ cát lệ, yết ra cát lệ, a tra mạt tra, chiết tra đốt tra, kỳ nhã tra tát phổ tra, cát địa, lạtđịa bạt địa, hê mế, hê mế, đệ mế, chiết lệ chiết lệ, bát lị bát lị,hạn đệ tỳ đệ, án chiết mãn chế, đỗ trà rị đỗ trà rị, bát trà rị, át kế át kế,hê mế hê mế, đổ đổ đổ đổ, lổ lổ lổ lổ, đổ đổ đổ đổ, hổ đổ hổ đổ, hổ đổ hổ, ta bà ha.

(Tadyathà tutte tutte vutte vutte patte patte katte katte amale amale vimale vimale nime nime hime hime vame vame kale kale atte matte vatte tuttle jnette sputte katte katte latte patte dime dime cale cale pace pace bandhe bandhe ance mance dutare dutare patare patare arkhe arkhe sarkhe sarkhe cakre cakre dine dine hime hime tu tu tu tu du du du du ru ru ru ru phu phu phu phu svàha)


Đát điệt tha, bátđầu mađệ bệ, bát đầu mế hế, nê hế mễ hế nê, lệ chủ la chủ lệ, hổ lệ hổ la hổlệ, sấu lệ sấu lệ, bả lệ bả la bả lệ, sấn đệ tần đệ, bạn thệ mạt đệ, ni la ca lệ, ta bà ha.

(Tadyathà- padma padmadeve - hime hini hine - cu cule culu cule - phale phula phule - yule ghule yula yule - ghule ghula ghule - pale pala palemunce cchinde bhinde bhannje marde pramarde dikakare svàhà)


15. TỊNH PHÁP-GIỚI CHƠN-NGÔN

Án lam xóa ha.


16. TỊNH TAM-NGHIỆP CHƠN-NGÔN

Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám.


17. TĂNG TUỆ ĐÀ LA NI

Đát diệt tha, án bi câu bi câu ra tì ya va da ni dà la dà la a mi ta va ha ni di ri bít chi va da ni sa bà ha.

(Tadyatha, om picu picu prakiya vardhani, jala jala amita vardhni dhiri dhir budhi vardhani svaha)

18. TRÌ CÚ THẦN CHÚ

Xà lê ma ha, xà lê la ni,ưu khư mục khư, sa bà đề, ma ha sa bà đềA tri hoả tri, tra khư la la, lý my hỷ ly, my ly đề lô, lưu mi lặc A tri hoả tri, na tri cưu na tri, đề lê, sa la ba đề, a na ba đề, ba na đề,ba na ca hoà ni, ma ha ca hoà ni.

19. A DI ĐÀ PHẬT THẦN CHÚ - Cầu vãng Sanh Cực-Lạc

A Di Đà Phật (Om Ami Dewa Hri Hung tức là Án A Mi Đê Oa Ri Hum)

20. KIM CANG THỌ MẠNG THẦN CHÚ

Án va ra du xê ta bà ha

(OM VAJRA YUSAI SVAHA)

21. VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT (MANJUSHRI) - Tăng trưởng trí-tuệ

Om A Ra Pad Za Na Di (Án A Ra Pát Da Na Đi)

22. QUÁN ÂM BỒ TÁT (TARA) - Vượt qua các khổnạn, tăng cường sức khoẻ và tuổi thọ

OM TARE TUTARE TURE SOHA ( Án Ta Rê Tút Ta Rê Tú Rê Sá Ha)

23. ZAMBALA PHÚC LỘT BỒ TÁT THẦN CHÚ- Được thọ hưỡng phúc lộc vềvật chất và tâm linh

OM ZABALA ZALEN TAVE SOHA (Án Dăm Ba La Dà Len Đay Vê Sá Ha)

24. KIM CANG BÁCH TỰ MINH THẦN CHÚ

(Vajrasattva One-Hundred Syllable Mantra)

OM BAZRA SATTWA SAMAYA MANU PALAYA BARA SATTWA TENOPA TISHTHA DRIDO ME BHAWA SUTO KHYOME BHAWA SUPO KHYOME BHAWA ANU RAKTO ME BHAWA SARWA SIĐHIM-ME PRA YATSHA SARWA KARMA SUTSA-ME TSIT-TAN SHRIYA KURU HUNG HA HA HA HA HO BHAGAWAN SARWA TATHAGATA BAZRA MANE MUNTSA BAZRI BHAWA MAHA SAMAYA SATTWA AH HUNG PHAT.

(Om Ba Giơ Ra Xát Toa Xa May Da, Ma Nu Pa La Da, Ba Giơ Ra Xát Toa, Tê Nô Patít Sơ Tha, Tri Đô Mê Ba Oa, Xu Tô, Khay Dô Mê Ba Oa, A Nu Rát Tô Mê Ba Oa Xạc Va, Xi Đim Mê, Pơ Ra Dát Sa Xạc Va, Cạc MA Xút Sa Mê, Tí Sơn Tan Sơ Ri Da Cu Ru HungHa Ha Ha Ha Hô Ba Ga Oan, Xạc Va Ta Tha Ga Ta, Ba Giơ Ra Ma Nê Mun Sa, Ba Giơ Ri Ba Oa Ma Ha, Xa May Da Xát Toa A Hung Pê.

Ôi pháp âm vi diệu cao cảnhất. Những thệ nguyện samaya của Đức Kim Cang Tát Đoả. Xin Đức Kim Cang TátĐoả hãy hộ trì cho những thệ nguyện. Xin Ngày ngự trị vững vàng trong con. Xin cho con được hoàn toàn như ý nguyện, Xin hãy lớn mạnh trong con. Xin hãy yêu thương con. Xin hãy chỉ dạy cho con thấy đâu là duyên nghiệp. Xin cho tâm con luôn tốt lành và toànthiện. Tự chuyển trọng yếu trong tâm truyền của Đức Kim Cang Tát Đoả. Tượng trưng cho tứ vô lượng tâm, bốn pháp quán đảnh, bốn niềm hỷlạc và bốn thân Phật. Hô là tiếng kêu kỷ lạc vì được thành tựu. Ôi tất cả chưNhư Lai đầy ân phước. Xin cho con đạt được giải thoát toàn vẹn trong Kim-Cang. Xin ban cho con đạt được giải thaót toàn vẹn trong Kim Cang. Xin ban cho conchân lý, giác ngộ của chân tánh Kim-Cang. Ôi những thệ nguyện vĩ đại tát đoả, là tánh Không thâm vi diệu.













2 comments:

  1. Thành kính tri ân Đạo Hữu đã đăng những bài Thần Chú có âm Phạn _((()))_

    ReplyDelete
  2. Vui lòng cho biết âm Phạn của Trì Cú Thần chú ạ

    ReplyDelete